Bệnh vân nâu ở lá lúa do nấm Microdochium oryzae Samuels gây ra. Đây là bệnh thường gặp trên cây lúa. Người nông dân phải quan sát, quan sát kỹ để nắm rõ tình hình đồng ruộng. Đặc biệt là từ giai đoạn nữ đứng dậy đến giai đoạn xuất hiện chung là một giai đoạn quan trọng. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các lá già, nơi các lá có đầu lá tiếp xúc với mặt ruộng. Vết bệnh tạo thành nhiều vòng cung kế tiếp nhau, lan rộng, bắt đầu từ đầu lá kéo dài đến giữa phiến lá hoặc bắt đầu từ mép lá lan dần vào trong.
Mục Lục
Triệu chứng bệnh vân nâu
Bệnh hại chủ yếu trên các lá già, các lá có chóp lá chạm mặt ruộng nước. Vết bệnh tạo thành nhiều đường vân vòng cung nối tiếp nhau loen rộng ra, bắt đầu từ chóp lá loen rộng vào giữa phiến lá hoặc bắt đầu từ mép lá loen rộng vào trong. Các đường vân cung có màu nâu, nâu nhạt, chiều dài 1 – 5 cm, chiều rộng 0,5 – 1 cm, chiều rộng 0,5 – 1 cm (chiếm cả chiều rộng lá). Cuối cùng lá lúa bị khô táp gọi là bỏng lá lúa
Trên bẹ lá tạo ra những đốm nhỏ hình bầu dục, hình chữ nhật, màu nâu đỏ, tím đen, về sau vết đốm to dần chuyển sang màu nâu, xám. Bệnh có thể hại trên cổ bông và trên hạt làm biến đổi màu vỏ hạt. Bệnh làm giảm 20 – 30% năng suất lúa.
Nguyên nhân gây bệnh vân nâu
Nấm có sợi đa bào, tản nấm dày xốp màu trắng mọc trên môi trường. Bào tử phân sinh hình trăng khuyết cong có 1 – 3 ngăn ngang nhưng thông thường là 2 tế bào, không màu (khi tụ lại thành hình khối bào tử có màu hồng nhạt).
Điều kiện phát sinh phát triển bệnh
Bệnh thường xuất hiện vào thời kỳ cây lúa đang sinh trưởng, từ giai đoạn lúa con đứng gái, đứng cái đến đòng trổ (hại trên lá) thường vào tháng 3 – 4 trở đi (vụ lúa xuân) và tháng 8 – 9 (vụ lúa mùa), trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao, tăng dần và có nắng, nhất là những ruộng có nước. Nấm bệnh bảo tồn trên tàn dư lá bị bệnh và ở trên hạt giống một thời gian lâu dài, có khi tới 11 năm (Mathur và Neergaard, 1985).
Một số biện pháp phòng trừ bệnh
Để hạn chế tác hại của bệnh có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp, trong đó chủ yếu là những biện pháp canh tác (đặc biệt là phân bón và nước) tạo điều kiện thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, tăng sức chống chịu với bệnh từ đó hạn chế tác hại do bệnh gây ra. Sau đây là một số biện pháp chính:
Thăm đồng thường xuyên
Cần thăm đồng thường xuyên để nhận diện và không nhầm lẫn với bệnh đạo ôn. Đồng thời tập trung chăm sóc và duy trì đầu tư nước tưới hợp lý từ 2 – 5cm, bón đủ và cân đối NPK theo đúng thời kỳ sinh trưởng phát triển để cây lúa khỏe mạnh và hạn chế sự phát sinh gây hại của nấm bệnh.
Biện pháp hóa học
Phun thuốc và xử lý hạt giống bằng Dithane M – 45; Carbendazim (Bavistin); Benlat 1,5 – 3 g/kg hạt hoặc Timan 80WP.
Khi cây bị bệnh, chúng ta dùng 1 trong các thuốc có hoạt chất sau để trị bệnh:
- Amisulbrom ( Gekko 20S)
- Bacillus subtilis ( Bio Bạc 50WP ).
- Azoxystrobin ( Overamis 300SC ).
- Trichoderma Viride ( BioBus ).
Khi ruộng có triệu chứng bị hại, cần phun thuốcTilt Super 300EC. Một cốc Tilt Super 300EC pha đều trong bình 16 lít nước, phun cho 6 – 8 thước ruộng vào chiều mát không mưa. Phun 2 lần liên tục, lần 2 sau lần 1 từ 3 – 4 ngày.
>>>> Xem thêm thông tin về phòng và trị bệnh cây trồng tại đây.