Nuôi cá chép hiện rất được quan tâm bởi tính chất dễ nuôi và được ưa chuộng sử dụng rộng rãi. Trong quá trình nuôi cá chép, bên cạnh các yếu tố liên quan đến kỹ thuật chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng cho cá thì chế độ phòng bệnh cũng vô cùng quan trọng. Một trong những căn bệnh phổ biến thường gặp là bệnh kênh mang trên cá chép, đây là căn bệnh vô cùng nguy hiểm và có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của cá chép nuôi của các hộ chăn nuôi hiện nay.
Mục Lục
Bệnh kênh mang trên cá chép là một căn bệnh phổ biến thường gặp
Cá chép là một trong những loài thủy sản được bà con lựa chọn nhiều nhất trong chăn nuôi nước ngọt. Cá có thể được nuôi ở một số khu vực phổ biến như trong ruộng lúa, ao, hồ, lồng, bè… Đây cũng là lý do cá chép là đối tượng dễ mắc một số các bệnh thường gặp ở cá. Trong đó phổ biến nhất đó là cá bị nhiễm ấu trùng sán lá và thích bào tử trùng. Hay còn gọi là bệnh kênh mang. Bệnh này gây ảnh hưởng lớn đến hô hấp và nghiêm trọng hơn đó là làm cho cá chết.
Thông thường, bệnh kênh mang trên cá chép sẽ xảy ra ở cá chép giống. Việc chăn nuôi cá cần phải được đảm bảo diễn ra nghiêm ngặt bởi tỉ lệ mắc bệnh khá cao. Hậu quả của bệnh có thể gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi thủy sản. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh để có những cách nhận biết và phòng bệnh kênh mang trên cá chép hiệu quả nhất ở bài viết dưới đây nhé!
Nguyên nhân dẫn đến bệnh kênh mang trên cá chép
Cá chép ở giai đoạn nhỏ thường được mang theo kênh. Và chủ yếu bị tác động bởi hai yếu tố chính là ấu trùng sán lá Centocestus formosanus và thích bào tử trùng Myxobolus sp.
- Ấu trùng Centocestus formosanus (Nishigori, 1924) ký sinh trong mang cá. U nang có hình bầu dục. Nó có kích thước 0,16-0,23 x 0,125-0,178 mm.
- Thích bào tử gây bệnh cho cá chép, đó là bào tử sợi Myxobolus (Biitschli, 1882). Nó có đặc điểm riêng, đó là phía trước bào tử có hai cực nang. Loài phổ biến có hai cực bằng nhau, một số ít loài có cực nang thoái hóa (Myxobolus toyamai).
Biểu hiện của bệnh kênh mang trên cá chép
Khi cá chép bị bệnh, triệu chứng thường gặp là cá ngủ li bì trên mặt nước gần bờ biển. Đặc biệt là cá sẽ không có phản ứng với âm thanh. Nắp cá mở ra không đóng, cá chết nổi lềnh bềnh. Kết quả, cá chết nhiều trong ao những ngày thời tiết thay đổi.
Cách phòng bệnh kênh mang trên cá chép được áp dụng hiệu quả
Trường hợp cá chép nhiễm ấu trùng sán C. formosanus
Ấu trùng giun ký sinh nằm sâu trong tơ tạo thành màng bọc. Chúng tập trung ở tơ gốc và tơ mang. Làm biến dạng tơ tạo tơ mang của cá chép. Khi nhiễm với cường độ cao, mang cá sẽ sưng to. Đồng thời, màng bọc không thể che phủ và ảnh hưởng đến hô hấp của cá. Thế nhưng mang cá vẫn sẽ có màu hồng tươi và khó nhận biết được. Bệnh sẽ thường xuất hiện từ cá chép 2 tuần tuổi đến cá giống <10 g / con. So với ao ương giống, tốc độ tăng trưởng chung khoảng 30-50%.
Trường hợp cá chép nhiễm thích bào tử trùng Myxobolus
Chất xơ thích liên kết và xuyên qua chất mang. Quá trình xâm nhập và sinh sản tiếp tục cho đến khi sinh ra một khối u màu trắng. Kích thước của u này sẽ to bằng hạt gạo, có thể nhìn thấy hạt gạo trên mình cá bằng mắt thường. Thường xuất hiện ở cá chép giống cỡ 5-50 g / con.
Cách phòng bệnh chung
Do ấu trùng ký sinh trên cá được bao bọc bởi các nang dày. Và nằm trong lớp kitin dày giống như bào tử nên rất khó phân hủy. Vì vậy, không thể diệt được các loại hóa chất thông thường như formalin, CuSO4, KMnO4 … Do đó, chỉ sau mỗi vụ sản xuất và trước khi bắt đầu trồng vụ mới phải thực hiện các biện pháp phòng bệnh toàn diện. Bao gồm vệ sinh trang trại, hệ thống chuồng trại, bể nước, ao ương:
- Phơi đáy, vét sạch bụi bẩn xung quanh ao, dùng vôi khử trùng đáy ao và diệt ốc.
- Sử dụng phân chuồng đã nở trộn với vôi bột để diệt trứng cá trong phân. Nước trong ao thả nuôi cần được lọc. Ngoài ra, bà con cần khử trùng trước khi thả để hạn chế cá tạp xuất hiện.
- Hạn chế sự tồn tại của ký chủ trung gian như ốc. Bạn chế sử dụng trực tiếp phân tươi bón ao ương. Đặc biệt, hạn chế rải phân và chất thải động vật hoang dã xuống ao nuôi.
Trường hợp cá chép bị kênh mang do nhiễm ấu trùng sán
Theo kết quả nghiên cứu của Tiến sĩ Kim Văn Vân và cộng sự. Có thể dùng Praziquatel cho ăn liên tục 3-5 ngày. Sau đó, ấu trùng này sẽ bị tiêu diệt và cá trở nên khỏe mạnh. Do praziquantel có mùi đặc trưng. Nếu trộn với thức ăn liều cao cá sẽ không ăn thức ăn nên hiệu quả điều trị rất kém. Vì vậy, trong 1-2 ngày đầu nên pha với liều lượng nhỏ sau đó tăng dần lên.
Trộn đều bột cá kháng sinh với một lượng nhỏ nước. Sau đó trộn đều với thức ăn với liều lượng 100 gam thuốc / 2.000 kg cá. Để yên trong 15-30 phút để tiêm thuốc. Đồng thời cũng cần phủ dầu hoặc tráng thức ăn để sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao.
Cách điều trị cá chép giống bị bệnh kênh mang
Có thể điều trị bằng cách trộn sulfadiazine (BIO SULTRIM 48% trong cá: 1ml / 10kg cá) hoặc ESB3 (thuốc điều trị bệnh cầu trùng gia cầm). Bên cạnh đó, bà con cũng có thể sử dụng cho cá khỏe mạnh vào thức ăn. Cho cá ăn 5 ngày liên tục, khối u sẽ dần dần biến mất và cá hồi phục.
Lưu ý: Nên cho cá ăn vào buổi sáng (8 – 10 giờ) để đạt hiệu quả chữa bệnh. Đồng thời bổ sung men tiêu hóa, bồi bổ gan sẽ giúp cá nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
Một số lưu ý khi nuôi cá chép
Nguồn Nước Trong Ao Nuôi
- Yếu tố quan trọng tiếp theo là nước. Không có nguồn nước sạch thì sẽ dễ phát sinh nguồn bệnh. Dẫn đến cá chết hoặc cá chậm tăng trưởng. Vì vậy, phải có một nguồn nước thích hợp gần ao. Bạn cũng phải lưu ý rằng nước nên thay sau vài ngày, vài tuần hoặc một tháng.
- Nguồn nước cung cấp vào trong ao nên được liên kết với nguồn nước từ sông, kênh dẫn nước chính. Để mỗi khi thuỷ triều lên, xuống sẽ tự động thay nước mới cho ao nuôi của bạn.
- Mức độ PH có thể duy trì bằng cách áp dụng vôi trong nước. Vôi có thể được áp dụng bằng cách trộn với nước. Nó làm giảm bệnh tật, vi trùng và khí độc.
- Hai loại phân bón được sử dụng trong ao như phân hữu cơ và vô cơ hoặc hóa học. Phân gia cầm và phân vịt và rau bina là phân bón hữu cơ. Phân bón làm từ nguyên tố hóa học được gọi là phân vô cơ. Nitơ, TSP, MP, v.v… là phân bón vô cơ. Bón phân nên rãi đều khắp ao.
Thức Ăn Cho Cá Chép
- Thức ăn cung cấp cho cá có thể là nguồn thức ăn tự nhiên. Hoặc bạn cũng có thể bổ sung thêm nguồn thức ăn công nghiệp để cá tăng trưởng nhanh hơn.
- Lượng thức ăn thường sẽ tương đương khoảng 3-5% trọng lượng cá. Bạn nên lưu ý việc này để có chế độ, hàm lượng cho cá ăn hợp lý. Ngoài ra, bạn cũng nên quan sát lượng thức ăn dư để điều chỉnh cho vừa đủ. Tránh rãi thức ăn quá nhiều gây ô nhiễm nguồn nước trong ao nuôi do lượng thức ăn thừa gây ra.
- Nên cho cá chép ăn 2 lần/ngày, chú ý cho ăn vào khoảng thời gian 9h-10h sáng, và 4h-5h chiều. Và lượng thức ăn thuỷ sản có thể sẽ điều chỉnh giảm đôi chút vào mua đông.
Trên đây là thông tin về bệnh kênh mang trên cá chép cũng như một số lưu ý về cách nuôi cá chép. Cùng đọc thêm nhiều bài viết khác của chúng tôi để cập nhật thông tin quan trọng liên quan đến phòng và trị bệnh thủy sản nhé!