Tìm hiểu về dấu hiệu bệnh lý, nguyên nhân gây bệnh, phân bố và lan truyền của hội chứng lở loét ở cá. Hướng dẫn các phương pháp phòng và trị bệnh: dọn ao, thả giống, thức ăn, dùng thuốc trị bệnh. Hội chứng dịch lở loét ở cá là một căn bệnh rất nguy hiểm, lây lan nhanh và xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam thì rất nhiều loài cá khác nhau bị ảnh hưởng bởi bệnh này, trong đó có một số loài có cái tính nhạy cảm cao với bệnh như cá quả, cá trôi, cá trê, chép… Bệnh thường sẽ lây lan chủ yếu theo dòng nước và sự di chuyển của cá mang mầm bệnh.
Mục Lục
Dấu hiệu của bệnh lở loét ở cá
- Da cá trở lên sậm màu, trên thân, đầu, vây, đuôi xuất hiện các đốm màu đỏ rồi hình thành vết loét, chúng lan rộng dần, có khi ăn sâu đến xương. Vảy bị rụng.
- Thời gian mắc bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào loài cá, khí hậu và chất lượng nước.
Nguyên nhân gây ra căn bệnh
Nguyên nhân gây bệnh khá phức tạp với các tác nhân truyền nhiễm gồm virus, vi khuẩn, nấm và cả ký sinh trùng. Trong đó virus Rhabdovirus Carpio được xem như là tác nhân nguyên phát của bệnh. Virus chỉ xuất hiện vào giai đoạn đầu của bệnh, làm kìm hãm hệ thống miễn dịch, từ đó cá dễ mẫn cảm với các loài mầm bệnh khác như vi khuẩn Aeromonas hydrophyla, A.sorbia, Pseudomonas fluorescens…, nấm và ký sinh trùng.
Vi khuẩn: Một số loài vi khuẩn gây bệnh được phân lập trên cá bao gồm: Aeromonas hydrophyla, Aeromonas sobria, Pseudomonas fluorescens, Flavobacterium sp, Micrococcus sp, Vibrio sp, Nocardia sp…
Nấm: Nấm không phải là tác nhân gây bệnh, song sự cảm nhiễm nấm sẽ làm gia tăng mức độ trầm trọng của bệnh, tăng tỷ lệ chết. Một số loài nấm được phân lập từ vết loét của cá thuộc giống Aphanamyces, Achlya và Saprolegnia.
Các yếu tố khác bao gồm vài loại ký sinh trùng đơn bào, đa bào, các yếu tố về môi trường như: nhiệt độ nước không thích hợp, sự ô nhiễm nguồn nước hoặc thiếu dinh dưỡng cũng góp phần gia tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Sự truyền nhiễm của bệnh
- Hội chứng lở loét ở cá là một bệnh rất nguy hiểm, lây lan nhanh và xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện hầu hết các tỉnh, trên các loài cá. Như: trắm cỏ, chép, Rôphi, mè, trê.
- Bệnh thường xảu ra vào mùa có nhiệt độ thấp (tháng 11-tháng 12).
>>> Xem thêm về chuyên mục phòng và trị bệnh thủy sản
Làm sao để phòng và điều trị bệnh
Phương pháp phòng bệnh
Nên áp dụng các biện pháp phòng bệnh chung như:
- Dọn tẩy ao, phơi đáy ao, bón vôi…
- Quản lý môi trường ao thật tốt dùng Yucca fish định kỳ xử lý đáy ao 2-3 tuần/lần…
- Thả mật độ vừa phải, chọn giống tốt.
- Cho ăn đầy đủ, không thừa thức ăn. Nên trộn liên tục các loại thuốc bổ như: Bio-activit, Nutri-fish, Biozyme, Bio-Sorbitol, Vitamin C premix.
- Diệt nấm và các loại ký sinh trùng bằng Fighting 10ml/1.000m³ nước hoặc SG.Copper fish 1lít/1.000m³ nước, 2 tuần/lần. Diệt khuẩn và các loại sán trong nguồn nước bằng thuốc khử trùng BKC for Fish 1lít/1.000m³ nước, định kỳ 2 tuần/lần.
Hướng dẫn trị bệnh
- Dùng các loại kháng sinh như Kana-Ampicol, Enro-Ampitrim, Bioflum, F-2… Trộn vào thức ăn theo liều lượng hướng dẫn, cho ăn 5-7 ngày liên tục.
- Trên cá con, có thể dùng muối ăn nồng độ 2-3%. Tắm trong 3-10 phút hoặc dùng Formalin nồng độ 500ppm (500ml/m³ nước), tắm trong 10-15 phút.
- Đối với cá lớn, dùng Formalin nồng độ 150ppm, tắm trong 30-40 phút.